Trong thế giới đa sắc màu và đầy sức sống này, trẻ em luôn đầy tò mò với mọi thứ xung quanh. Qua việc học tiếng Anh, họ không chỉ mở ra một cánh cửa để hiểu biết thế giới, mà còn nâng cao khả năng ngôn ngữ của mình trong niềm vui. Bài viết này sẽ dẫn dắt các em vào hành trình khám phá thế giới tiếng Anh, qua những câu chuyện thú vị, các hoạt động tương tác và các bài tập thực tế, giúpercentác em học trong niềm vui và lớn lên trong trò chơi.
Giới thiệu trò chơi
Hội thoại về việc mua đồ trong cửa hàng trẻ em
Cảnh 1: Bàn tiếp tân
Hoa: Chào bạn, đến Cửa hàng Trẻ Em! Tôi có thể giúp gì cho bạn hôm nay không?
*Trang: Chào Hoa! Chị muốn mua một số đồ chơi cho em trai nhỏ của mình. Chị có thể chỉ đường cho mình đến khu vực đồ chơi không?
Hoa: Tất nhiên rồi! Theo tôi đi, bạn. Đây là khu vực đồ chơi.
Cảnh 2: Khu vực đồ chơi
Trang: Xem nào, những con búp bê này thật dễ thương!
Hoa: Đúng vậy, chúng rất được các bé gái yêu thích. Bạn có muốn nhìn qua khu vực xe cộ không?
Trang: Chắc chắn rồi, tôi cũng thích xe cộ!
Cảnh three: Khu vực đồ chơi xe cộ
Trang: Những chiếc xe chơi này thật tuyệt vời! Tôi nên chọn một chiếc?
Hoa: Nếu bạn thích xe đỏ, chiếc này thực sự rất thú vị. Nó có far flung và có thể thực helloện nhiều okỹ thuật.
Trang: Ồ, tôi thích nó! Giá bao nhiêu?
Hoa: Giá là 20 đô los angeles. Bạn có muốn thử trước không?
Cảnh four: Khu vực thử nghiệm
Trang: Wow, nó rất thú vị! Tôi có thể điều khiển nó chạy nhanh và chậm. Tôi thích lắm!
Hoa: Tôi rất vui vì bạn thích nó! Bạn có muốn mua ngay không?
Trang: Có, tôi muốn mua! Tôi có thể trả bằng tiền tiết kiệm của mình không?
Hoa: Tất nhiên rồi, bạn có thể. Đây là đồ chơi của bạn. Chúc bạn vui chơi cùng em trai nhỏ!
Trang: Cảm ơn Hoa!
Hoa: Không có gì. Chúc bạn mua sắm vui vẻ!
Xin lỗi, bạn có thể cung cấp văn bản cần được dịch sang tiếng Trung để tôi có thể giúp bạn dịch sang tiếng Việt?
Chào các bạn nhỏ! Hôm nay, chúng ta sẽ học về các mùa và những điều chúng ta làm trong mỗi mùa. Hãy tưởng tượng chúng ta đang trên một hành trình ma thuật nơi mỗi mùa đưa chúng ta đến những cuộc phiêu lưu khác nhau!
Trong Mùa xuân, hoa nở rộ và ánh nắng mặt trời chiếu sáng rực rỡ. Bạn nghĩ chúng ta có thể làm gì? Chúng ta có thể gieo hạt giống và theo dõi chúng mọc thành những bông hoa đẹp lộng lẫy!
Mùa hè là mùa nóng nực và nắng nhiều. Tưởng tượng chúng ta đang ở bãi biển với bạn bè. Chúng ta có thể bơi trong đại dương, xây dựng những bức tường cát và chơi đùa trong nước.
Mùa thu, lá đổi màu và rơi từ những cây cối. Đây là thời gian hoàn hảo để có một bữa tiệc nho nhỏ trong công viên với một chiếc chăn ấm và những trái cây ngon lành.
Cuối cùng, trong Mùa đông, lạnh và có tuyết rơi. Chúng ta có thể xây một chú người tuyết, trượt tuyết và uống sô-cô-l. a. nóng bên lò sưởi.
Bây giờ, hãy tập luyện từ vựng mới của chúng ta:
- Mùa xuân: thời gian khi hoa nở và thời tiết trở nên ấm áp.
- Mùa hè: mùa nóng nhất trong năm, với những ngày nắng và đêm dài.
- Mùa thu: mùa khi lá đổi màu và rơi từ cây cối.
- Mùa đông: mùa lạnh nhất trong năm, với tuyết và thời tiết lạnh giá.
Hãy nhớ rằng mỗi mùa đều có sự kỳ diệu và những hoạt động vui vẻ để chúng ta thưởng thức. Hãy học thêm về chúng và có một thời gian tuyệt vời khi khám phá thế giới xung quanh chúng ta!
Danh sách từ vựng
- mùa xuân
- mùa hè
- mùa thu
- mùa đông
- mùa xuân
- mùa hè
- mùa thu
- mùa đông
- hoa
- lá
- nắng
- mưa
- tuyết
- gió
- ấm áp
- mát mẻ
- ánh sáng ban ngày
- bóng tối
- cây cối
- cỏ
- động vật
- côn trùng
- chim
- cá
- các mùa
- hoạt động
- ngoài trời
- trong nhà
- thời tiết
- khí hậu
- thiên nhiên
- bảo vệ thiên nhiên
- môi trường
Hoạt động thực hành
Danh sách từ vựng:
- sáng
- chiều
- tối
- đêm
- mặt trời
- mặt trăng
- ngôi sao
- máy bay
- thuyền
- tàu hỏa
- xe ô tô
- xe đạp
- ba lô
- vali
- bản đồ
- cuốn hướng dẫn
- khách sạn
- nhà hàng
- bãi biển
- núi
- rừng
- rừng rậm
- sa mạc
- thành phố
- làng
- nông thôn
- sân bay
- ga
- bảo tàng
- công viên
- vườn thú
- thư viện
- trường học
- nhà
- bạn
- gia đình
- giáo viên
- học sinh
- người du lịch
- du khách
- hướng dẫn viên
- vé
- hộ chiếu
- hành lý
- ba lô
- bản đồ
- máy ảnh
- cuốn hướng dẫn
- mũ
- okính râm
- giày
- quần áo
- nước
- thức ăn
- tiền
- điện thoại
- đồng hồ
- đồng hồ báo thức
- lịch
- thời tiết
- mùa
- khí hậu
- văn hóa
- lịch sử
- tự nhiên
- khoa học
- công nghệ
- phiêu lưu
- khám phá
- thám helloểm
- hành trình
- chuyến đi
- okayỳ nghỉ
- lễ hội
- lễ okỷ niệm
- lễ hội
- lễ okỷ niệm
- truyền thống
- phong tục
- di sản
- bản sắc
- đa dạng
- sự thống nhất
- hòa bình
- hạnh phúc
- thành công
- thất bại
- thách thức
- cơ hội
- giấc mơ
- mục tiêu
- hy vọng
- tình yêu
- tình bạn
- gia đình
- trường học
- công việc
- cuộc sống
- cái chết
- vĩnh cửu
- vũ trụ
- vô hạn
- bí ẩn
- ma thuật
- kỳ diệu
- nể trọng
- sự biết ơn
- lòng biết ơn
- lòng tốt
- sự bao dung
- kiên nhẫn
- kiên trì
- quyết tâm
- dũng cảm
- can đảm
- sức mạnh
- thông minh
- kiến thức
- helloểu biết
- giao tiếp
- kết nối
- mối quan hệ
- tình yêu
- sự tin tưởng
- đức tin
- hy vọng
- niềm vui
- hòa bình
- hạnh phúc
- thành công
- sự thỏa mãn
- mục đích
- ý nghĩa
- giá trị
- tầm quan trọng
- ý nghĩa
- liên quan
- cần thiết
- khẩn cấp
- khẩn cấp
- khủng hoảng
- thảm họa
- bi okịch
- nỗi buồn
- tang thương
- mất mát
- tuyệt vọng
- vô vọng
- trầm cảm
- lo âu
- căng thẳng
- lo lắng
- sợ hãi
- hoảng loạn
- hỗn loạn
- confusion
- không chắc chắn
- nghi ngờ
- disbelief
- hoài nghi
- tiêu cực
- phê bình
- phán xét
- sự thiên vị
- phân biệt chủng tộc
- phân biệt đối xử
- bất bình đẳng
- bất công
- bóc lột
- tham nhũng
- gian lận
- gian dối
- phản bội
- phản bội
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian lận
- gian l
Xin đọc đoạn văn một lần.
- Hình Ảnh và Từ Vựng:
- Hình ảnh của một con cá voi.
- Từ vựng: cá voi.
- Hình ảnh của một con cá heo.
- Từ vựng: cá heo.
- Hình ảnh của một con cá mập.
- Từ vựng: cá mập.
- Hình ảnh của một con cá ngừ.
- Từ vựng: cá ngừ.
- Hình ảnh của một con cá chép.
- Từ vựng: cá chép.
- Cách Chơi:
- Trình bày các hình ảnh động vật nước lên bảng hoặc màn hình.
- Hỏi trẻ em: “Đây là gì?” và chờ họ trả lời.
- Nếu trẻ em trả lời đúng, ghi điểm cho họ.
- Nếu trẻ em trả lời sai, giúp họ nhớ lại từ vựng và đọc lại từ một lần nữa.
- Bài Tập Đoán:
- Trình bày một hình ảnh động vật nước và yêu cầu trẻ em đoán từ.
- Ví dụ: “Tôi thấy một loài động vật lớn với một cái đuôi dài. Nó là gì?”
- Trợ giúp trẻ em bằng cách chỉ vào các đặc điểm của động vật trong hình ảnh.
- Hoạt Động Thực Hành:
- Cho trẻ em một danh sách các từ vựng động vật nước và yêu cầu họ tìm hình ảnh tương ứng.
- Ví dụ: “Tìm hình ảnh của con cá có râu dài.”
five. Câu Hỏi Hướng Dẫn:– Hỏi trẻ em các câu hỏi về các đặc điểm của động vật nước: “Cá heo ăn gì?”, “Cá voi sống ở đâu?”- Trợ giúp trẻ em trả lời bằng cách sử dụng từ vựng đã học.
- Kiểm Tra và Khen Thưởng:
- Kiểm tra xem trẻ em đã nhớ được bao nhiêu từ vựng.
- Khen thưởng những em có thành tích tốt và khuyến khích những em còn lại.
- okết Thúc:
- okayết thúc trò chơi bằng một câu chuyện ngắn về các động vật nước và tầm quan trọng của chúng trong môi trường tự nhiên.
- Khuyến khích trẻ em tiếp tục học hỏi và bảo vệ môi trường.
Đánh dấu các từ mà các em tìm thấy trong danh sách từ vựng
Chào các em! Hôm nay chúng ta sẽ chơi một trò chơi thú vị. Các em sẽ đoán từ tiếng Anh bằng cách nhìn vào hình ảnh của các loài động vật dưới nước.
Danh sách từ vựng:- cá- cá mập- cá heo- rùa biển- ấu trùng- cua- tôm hùm- khổng lồ- jellyfish
Cách chơi:“Mỗi từ sẽ có một hình ảnh của động vật nước đi okèm. Các em hãy nhìn vào hình ảnh và đoán từ tiếng Anh chính xác.”
Hướng dẫn thực hiện:“Dưới đây là các bước để chơi trò chơi:1. GIÁO VIÊN: ‘Dưới đây là hình ảnh đầu tiên. Hãy đoán từ tiếng Anh nào?’ (helloển thị hình ảnh cá)2. TRẺ EM: Đoán từ.three. GIÁO VIÊN: ‘Đúng rồi, đó là ‘cá’. Cảm ơn các em!’4. Tiếp tục với các hình ảnh khác và các từ vựng khác.”
Hoạt động thực hành:“Các em hãy tập trung vào hình ảnh và thử đoán từ tiếng Anh của chúng. Nếu các em không chắc chắn, các em có thể hỏi bạn hoặc thầy cô.”
Kiểm tra và khen thưởng:“Sau khi các em đã đoán xong, thầy cô sẽ kiểm tra và cho biết các em đoán đúng hay không. Những em đoán nhiều từ nhất sẽ nhận được phần thưởng nhỏ.”
kết thúc:“Chúc các em thành công và học nhiều từ tiếng Anh mới về các loài động vật dưới nước. Trò chơi này không chỉ giúpercentác em học mà còn rất thú vị!”
Xin hãy đọc lại các từ đã tìm thấy và giải thích nghĩa của chúngVui lòng đọc lại các từ đã tìm thấy và giải thích nghĩa của chúng
Trẻ: Chào, tôi có thể giúp bạn tìm điều gì không?
Người lớn: Chào! Tôi đang tìm một chiếc xe chơi cho em trai nhỏ của mình. Bạn có những chiếc xe chơi nhỏ ở đây không?
Trẻ: Đúng vậy, chúng tôi có rất nhiều loại xe chơi. Bạn muốn màu nào?
Người lớn: Ồ, tôi nghĩ anh ấy thích màu xanh. Bạn có xe chơi màu xanh không?
Trẻ: Có, chúng tôi có xe chơi màu xanh. Nó ở đây này. Bạn có muốn xem nó không?
Người lớn: Đúng vậy,. Nó trông rất đẹp.
Trẻ: Bạn có muốn thử nó không? Bạn có thể đẩy nó để xem nó hoạt động ra sao.
Người lớn: Được, tôi thử xem… (đẩy chiếc xe) Nó rất mượt mà!
Trẻ: Đúng vậy, nó là một món đồ chơi chất lượng tốt. Bạn cần gì khác không?
Người lớn: Không, chỉ vậy thôi. Cảm ơn bạn!
Trẻ: Không có gì. Nếu bạn cần giúp đỡ tìm điều gì khác, chỉ cần nói với tôi.
Người lớn: Được, cảm ơn bạn nhiều lắm!
Trẻ: Tạm biệt!
Người lớn: Cảm ơn bạn lần nữa!
Trẻ: Tạm biệt!
Xin lỗi, bạn có thể cung cấp câu hỏi hoặc nội dung bạn muốn dịch thành tiếng Trung để tôi có thể giúp bạn dịch sang tiếng Việt?
Trẻ 1: Chào buổi sáng, thầy giáo!
Thầy giáo: Chào buổi sáng, các em! Các em đã sẵn sàng cho một ngày mới tại trường chưa?
Trẻ 2: Có rồi, em rất mong chờ để học những điều mới.
Thầy giáo: Rất tốt! Hãy để chúng ta trò chuyện về những điều chúng ta làm ở trường.
Trẻ 1: Chúng em chơi trò chơi, làm bài tập và học từ mới.
Thầy giáo: Đúng vậy! Chúng em học từ ai?
Trẻ 2: Chúng em học từ thầy giáo và từ nhau.
Thầy giáo: Rất tuyệt vời! Bây giờ, hãy cùng chúng ta tập một số câu nói cơ bản mà chúng ta sử dụng khi đi học.
Trẻ 1: Chào buổi sáng, thầy giáo! Thầy có khỏe không hôm nay?
Thầy giáo: Chào buổi sáng! Tôi rất tốt, cảm ơn. Các em thế nào?
Trẻ 2: Tôi cũng rất tốt. Hôm nay buổi đầu tiên chúng em học gì?
Thầy giáo: Buổi đầu tiên là toán. Chúng em sẽ học cách đếm và cộng số.
Trẻ 1: Yay! Em rất yêu thích toán.
Thầy giáo: Rất tốt. Thường thì các em làm gì sau trường?
Trẻ 2: Chúng em chơi ngoài trời, ăn trưa và sau đó về nhà.
Thầy giáo: Đó là một ngày thú vị. Hãy nhớ rằng, trường học là nơi để học hỏi và làm bạn.
Trẻ 1: Đúng vậy, và chúng em có thể hỏi nếu không helloểu điều gì đó.
Thầy giáo: Đúng vậy! Tôi sẽ giúpercentác em. Hãy cùng đi vào lớp và bắt đầu ngày của chúng ta!
Trẻ 2: Em rất hào hứng!
Thầy giáo: Em cũng vậy. Hãy cùng nhau học và vui chơi!
Trong công viên có những gì?
- Có những cây cối.
- Có những bông hoa.
- Có những chú chim.
- Có những trẻ em chơi đùa.
- Có những con và những cái xi-nhan.
- Có một bãi cát.
- Có một ao với cá.
- Có một khu vui chơi.
- Có những chiếc ghế nơi mọi người có thể ngồi và nghỉ ngơi.
Màu gì của bầu trời?
- Bầu trời là màu xanh.
- Anh có thấy đám mây không?
- Có, chúng là màu trắng.
- Về mặt mặt trời sao?
- Mặt trời là màu vàng.
- Vậy về đêm sao?
- Bầu trời đêm là màu đen.
- Nè, mặt trời đang lặn.
- Ánh sáng đang tối dần.
- Các ngôi sao bắt đầu xuất hiện.
- Bây giờ bầu trời đầy sao.
- Đúng không, nó rất đẹp?
- Có, nó rất okayỳ diệu.
- Chúng ta nên luôn nhớ lên nhìn lên bầu trời.
- Bởi vì nó có thể nhắc nhở chúng ta về vẻ đẹpercentủa thiên nhiên.
- Hãy cùng nhau tận hưởng khoảnh khắc đẹp này.
Người dân đang làm gì?
- Người dân đang dạo chơi trong công viên.
- Họ đang chơi đùa cùng những chú chó của mình.
- Một số người đang ngồi trên ghế, tận hưởng bữa tiệc nướng.
- Những người khác đang đạp xe đạp dọc theo con đường.
- Một số ít còn đang bay cờ pháo trong không gian mở.
Những chiếc xe đang lái xe ở đâu?
- “Các xe ô tô đang chạy trên đường.”
- “Xem nào, có một chiếc xe đang đi xuống phố.”
- “Bạn có thấy chiếc xe bên cạnh cây không?”
- “Các xe ô tô đang di chuyển với tốc độ nhanh trên đường cao tốc.”
- “Có một chiếc xe đỗ trong bãi đậu xe.”
What lives in the ocean?Những gì sống trong đại dương?
-
Dolphin – Những sinh vật thông minh này nổi tiếng với tính cách chơi vơi. Họ thường xuyên nhảy ra khỏi nước, làm họ trở thành niềm yêu thích của nhiều trẻ em.
-
Sharks – Mặc dù có tiếng sợ sệt, nhưng cá mập là một phần quan trọng của hệ sinh thái đại dương. Cá mập trắng là loài nổi tiếng nhất, nhưng còn có nhiều loại khác, bao gồm cá mập đầu búa và cá mập voi.
-
Seahorses – Những sinh vật này có hình dáng độc đáo như những con ngựa nhỏ với đuôi dài, mềm mại. Họ sống trong những vùng nước nông, ấm và nổi tiếng với hình dáng okayỳ lạ và màu sắc sặc sỡ.
-
Turtles – Rùa biển là những loài reptile cổ xưa đã bơi lội trong đại dương hàng triệu năm. Chúng có nhiều okayích thước và màu sắc khác nhau, và một số loài như rùa biển da mềm có thể di chuyển hàng ngàn dặm qua đại dương.
-
Jellyfish – Những sinh vật gelatin trong suốt này trôi dạt qua nước, sử dụng những nhánh đuôi của mình để bắt thức ăn. Có rất nhiều loại jellyfish, từ những cái nhỏ như đồng xu đến những cái lớn như đĩa ăn.
-
Starfish – Còn được gọi là sea stars, những sinh vật này có hình dạng như ngôi sao với nhiều chân. Họ ăn côn trùng nhỏ và được tìm thấy trong nhiều môi trường đại dương khác nhau.
-
Squid – Những sinh vật đầu khối thông minh và linh hoạt này có nhiều kích thước và màu sắc khác nhau và được tìm thấy ở mọi độ sâu của đại dương.
-
Corals – Mặc dù không phải là động vật, nhưng san hô là một phần quan trọng của hệ sinh thái đại dương. Chúng tạo ra những cấu trúc lớn cung cấp nơi trú ẩn cho nhiều loài sinh vật biển.
Bằng cách tìm hiểu về những loài sinh vật này, trẻ em có thể phát triển một tình yêu sâu sắc hơn cho vẻ đẹp và sự phức tạpercentủa đại dương. Điều quan trọng là phải nhấn mạnh rằng tất cả những loài động vật này đều đóng vai trò quan trọng đối với sức khỏe của đại dương và sự cân bằng tinh tế của nó.
Kiểm tra và khen thưởng
- “Các em đã tìm được tất cả các từ trong bài tập đọc chưa? Hãy đọc lại danh sách từ vựng và kiểm tra xem các em đã tìm thấy tất cả chưa.”
- “Rất tốt! Các em đã làm rất tốt. Hãy đọc lại các từ đã tìm thấy và giải thích nghĩa của chúng một lần nữa.”
- “Những em tìm được nhiều từ nhất sẽ nhận được lời khen ngợi và một phần thưởng nhỏ. Hãy chia sẻ với chúng mình những từ mà các em đã tìm thấy.”
- “Nếu các em có bất okayỳ câu hỏi nào về từ vựng hoặc bài tập, hãy hỏi thầy cô hoặc bạn cùng học.”
- “Chúc các em tiếp tục học tập và khám phá thế giới xung quanh chúng mình.”
Dưới đây là phiên bản dịch sang tiếng Việt:
- “Các em đã tìm được tất cả các từ trong bài tập đọc chưa? Hãy đọc lại danh sách từ vựng và kiểm tra xem các em đã tìm thấy tất cả chưa.”
- “Rất tốt! Các em đã làm rất tốt. Hãy đọc lại các từ đã tìm thấy và giải thích nghĩa của chúng một lần nữa.”
- “Những em tìm được nhiều từ nhất sẽ nhận được lời khen ngợi và một phần thưởng nhỏ. Hãy chia sẻ với chúng mình những từ mà các em đã tìm thấy.”
- “Nếu các em có bất okayỳ câu hỏi nào về từ vựng hoặc bài tập, hãy hỏi thầy cô hoặc bạn cùng học.”
- “Chúc các em tiếp tục học tập và khám phá thế giới xung quanh chúng mình.”
Kết thúc
Chúc các em đã có một buổi học tiếng Anh thú vị và ý nghĩa. Hãy nhớ rằng mỗi buổi học đều là một bước tiến mới trong hành trình học tậ%ủa các em. Hãy tiếp tục cố gắng và không ngừng khám phá thế giới xung quanh chúng ta bằng tiếng Anh. Tạm biệt và hẹn gặp lại các em trong những bài học tiếp theo!